Bệnh mắt hột

Theo thống kê gần đây nhất của tố chức Y tế Thế giới, có khoảng 500 triệu người mắc bệnh mắt hột và khoảng 2 triệu người bị mù do bệnh mắt hột trên toàn thế giới. Việt nam nằm trong vùng dịch tễ của mắt hột với tỷ lệ mắc cao ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên ngay cả ở thành thị, bệnh cũng có thể lây lan dễ dàng, đặc biệt trong các tập thể nhỏ như nhà trẻ, mẫu giáo, trường bán trú… Bệnh thường mắc phải từ tuổi thơ ấu, nếu không được điều trị triệt để hoặc nếu để bệnh tiếp nhiễm liên tục, bệnh có thể kéo dài đến lúc già với nhiều biến chứng trầm trọng có thể gây mù lòa.

Bệnh mắt hột là một bệnh viêm kết giác mạc mạn tính đặc hiệu do Chlamydia trachomatis – một loại vi sinh vật được xếp vào loại trung gian giữa vi khuẩn và virus gây ra. Bệnh gặp phổ biến ở những nước kém phát triển có trình độ vệ sinh và y tế kém, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù mắt.

Trong khoảng 5 – 12 ngày sau khi xâm nhập vào mắt, vi khuẩn gây viêm mí và màng của mắt. Mắt sưng, đỏ hồng, ngứa ngáy khó chịu rồi nếu để lâu không chữa sẽ thành các vết thẹo trong mí và mắt. Khi mí mắt sưng có thể làm lông mi quặm vào trong, cọ xát vào tròng mắt tạo thêm vết thẹo, làm mờ mắt hay mù mắt.

Định nghĩa bệnh mắt hột

Định nghĩa mới nhất bệnh mắt hột của Tổ Chức Y Tế Thế Giới chuyên đề hướng dẫn phòng chống bệnh mắt hột (Dowson – Tarzzio – Collier) năm 1981: Mắt hột là một viêm kết giác mạc lây lan mãn tính. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Clamydia Trachomatis nhóm A, B, Ba và C. Trong giai đoạn lây bệnh, viêm nhiễm, bệnh thể hiện đặc trưng bằng các hột kèm theo thẩm lậu lan toả và phì đại gai nhú trên kết mạc và màng máu trên kết mạc. Bệnh mắt hột có thể tiến triển đến khỏi tự nhiên, hoặc đến tinh trạng sẹo hoá kết mạc, có thể gây nên biến chứng quặm và lông xiêu.

Đặc điểm dịch tể bệnh mắt hột

Theo thống kê gần đây nhất, người ta ước lượng trên thế giới có trên 500 triệu người đang mắc bệnh, chủ yếu ở các nước phát triển, ở Châu phi và Đông Nam A, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và sát nhiệt đới. Tổ chức y tế thế giơi ước lượng có ít nhất 2 triệu người bị mù do các biến chứng của bệnh mắt hột. Nếu kể luôn cả những người bị giảm thị lực, ít nhiều ảnh hưởng đến lao động sản xuất thì con số đó còn cao hơn. Ở Việt Nam trước năm 1945 trên 50% mắt hột hoạt tính. Từ năm 1947-1951 miền Bắc 60%, miền Trung 50% và miền Nam 30%. Sau một thời gian dài với việc xây dựng kế hoạch phòng chống mắt hột, đến năm 1977 thì tỷ lệ hoạt tính còn khoảng 17%. Tuổi mắc bệnh: ở bắt kỳ lứa tuổi nào, ở trẻ em 6 tháng tuổi có thể bị bệnh mắc hột. Qui luật dịch tể học cho thấy ở nơi nào mắt hột hoạt tính cao thì nơi đó có tuổi mắc bệnh mắt hột thấp.

Nguồn lây  bệnh mắt hột

Trực tiếp: Mắt – mắt gặp tron gia đình và nhà trẻ

Gián tiếp: do ruồi đậu vào mắt người bệnh, sau đó đậu vào mắt người lành.

Tổn thương cơ bản

Mắt hột giai đoạn I

Thường xuất hiện âm thầm, không có dấu hiệu chủ quan, phát hiện do khám sức khoẻ hàng loạt.

Kết mạc sụn mi trên thẩm lậu nhẹ, che lấp một phần mạch máu. Các hột nhỏ màu trắng vàng kích thước bằng đầu kim xuất hiện khắp kết mạc sụn mi trên gọi là tiền hột.

Bờ trên sụn mi và kết mạc cùng đồ có một số hột trong suốt và vài đám hột nhỏ.

Rất hiếm trường hợp có hột ở kết mạc sụn mi dưới.

Mắt hột giai đoạn II

Triệu chứng chủ quan thường chưa có gì rầm rộ. Sáng thức dậy có một ít tiết tố đọng lại ở trong mắt.

Triệu chứng khách quan vẫn tập trung ở kết mạc sụn mi trên.

Kết mạc xù xì, mạch máu bị che lấp hoàn toàn bởi thẩm lậu.

Gai nhú mọc đầy, tập trung nhiều ở hai góc mi.

Nhiều hột to, chín mộng, rất dễ vỡ khi ta ấm bằng tăm bông, tiết ra một chất nhầy đặc hiệu.

Thấy đầy đủ các tuổi của mắt hột: tiền hột, hột to, hột hoại tử, có ít sẹo kết mạc đặc hiệu.

Có thể thấy màng máu mỏng.

Mắt hột giai đoạn III

Giai đoạn này kéo dài nhất. Đặc điểm là có sự xen kẻ giữa các dấu hiệu hoạt tính (nhú gai, thẩm lậu, hột) và dấu hiệu ổn định (sẹo).

Một đặc điểm nữa của giai đoạn này là xuất hiện biến chứng như cụp mi, lông xiêu.

Mắt hột giai đoạn IV

Mắt hột lành sẹo. trên kết mạc hết yếu tố hoạt tính, chỉ có sẹo ở mức độ khác nhau.

Từ giai đoạn III trở đi, khi khám ta có thể thấy có màng máu trên giác mạc. Màng máu này sẽ thấy rõ hơn khi khám dưới kính sinh hiển vi, và sẽ thấy lỗ lõm trên giác mạc gọi là lõm hột Herbert.

Chẩn đoán bệnh mắt hột

Chẩn đoán mắt hột dựa vào một số dấu hiệu đặc trưng sau đây

Hột có thể kẹp vỡ ở giai đoạn chín.

Hột chiếm ưu thế ở kết mạc sụn mi trên và bờ trên của sụn mi trên, ngay từ giai đoạn đầu.

Màng máu với thẩm lậu, hột, tân mạch điển hình, nhiều khi phát hiện ở ngay giai đoạn khởi đầu của bệnh.

Không có hạch trước tai, trừ trường hợp bội nhiễm.

Ơ giai đoạn Tr. II và IV có tổ chức sẹo.

Sụn mi trên dày, uốn cong, có thể dẫn đến cụp mi, lông xiêu

Tiêu chuẩn chẩn đoán mắt hột của WHO năm 1987: Muốn chẩn đoán bệnh mắt hột trên lâm sàng, khi khám hàng loạt trên tứng bệnh nhân, ít nhất phải có 2 trong các điều kiện sau

Hột trên kết mạc sụn mi trên.

Hột hoặc di chứng của hột (lõm hột) ở vùng rìa giác mạc.

Màng máu chủ yếu ở cực trên.

Sẹo đặc trưng trên kết mạc.

Cận lâm sàng

Phát hiện thể vùi trên lam kính

Bằng chất nhuộm giêm sa, phát hiện thể vùi (CPH) trong nguyên sinh chất của tế bào biểu mô kết mạc.

Phân lập nuôi cấy tác nhân gây bệnh

Phân lập trên túi lòng đỏ trứng gà bào thai.

Phân lập tác nhân trên môi trướng nuôi cấy tế bào hột lớp: tế bào Mac-coy hoặc tế bào Hela.

Phương pháp huyết thanh học

Kết hợp bổ thể

Vi miễn dịch huỳnh quang

Định tuýp huyết thanh của tác nhân mắt hột và của clamydia

Phân loại theo WHO

Tr. I: Mắt hột sơ phát

Có hột chưa chín (tiền hột) trên sụn mi trên.

Thường thấy có tổn thương sớm trên giác mạc.

Tr. II: Mắt hột toàn phát

Có hột chín mềm

Có phì đại gai nhú

Có màng máu xuất phát từ cực trên giác mạc (thường có hột vùng rìa và lõn hột).

Tr. III: Tiền sẹo

Xuất hiện sẹo với mức độ khác nhau, sau khi hột bị hoại tử vỡ

Dấu hiệu hoạt tính còn lại toàn bộ hay một phần.

Tr. IV: Sẹo

Hột và thẩm lậu được thay thế bằng sẹo.

Hết các dấu hiệu hoạt tính.

Điều trị bệnh mắt hột

Nguyên tắc điều trị

cần phải điều trị viêm phối hợp trước

điều trị bệnh mắt hột phải tòan diện, triệt để, lâu dài

Phác đồ điều trị nội khoa

C. Trachomatis nhạy cảm với một số kháng sinh như Erythromycin, Rifamycine, Sulfamide, Tetracyline, Azithromycin, Roxithromycin, Doxycyline

Tra mỡ Tetracyline 1% liên tục ngày 1 lần, từ 3-6 tháng cho phác đồ điều trị liên tục

Tra mỡ Tetracyline 1% ngày 1 lần trong 10 ngày đầu của tháng trong 6 tháng cho phác đồ điều trị ngắt quãng

Có thể nhỏ kèm với thuốc nhỏ có Sulfamide 1-2 lần/ngày

Thuốc uống Sulfamide chỉ được sử dụng cho một số trường hợp mắt hột hoạt tính mạnh, không được sử dụng rộng rãi, có thể dùng liều như sau: 1g x 2 lần/ngày, dùng 10 ngày, nghỉ 1 ngày, uống thành 3 đợt

Azithromycine 20mg/kg/lần

Thuốc mỡ Tetracyline 1% dùng 2 lần/ngày trong 6 tuần cho kết quả khỏi bệnh 98%

Điều trị ngoại khoa

Chủ yếu là giải quyết biến chứng của mắt hột

đốt lông xiêu

mổ lông quặm

ghép giác mạc

Tiên lượng bệnh mắt hột

Nếu được khám và chữa trị sớm thường không có ảnh hưởng lâu dài.

Nếu không chữa kịp có thể đưa tới lòa hay mù.

Biến chứng bệnh mắt hột

Biến chứng lệ bộ

hẹp và tắc ống dẫn lệ

viêm túi lệ

viêm tuyến lệ

khô mắt

Biến chứng mi mắt

hẹp khe mi

lông quặm

lông xiêu

màng máu biến chứng lên giác mạc

Biến chứng kết mạc

hẹp cùng đồ kết mạc

dính mi cầu

Biến chứng giác mạc

màng máu giác mạc

sẹo giác mạc gây mờ mắt và loạn thị

loét giác mạc

Phòng ngừa bệnh mắt hột

Vì vi khuẩn gây bệnh mắt hột rất dễ lây từ nước tiết ra ở mũi, họng, mắt sang thẳng người khác hay qua đồ dùng như khăn mặt v.v… tăng cường giữ gìn vệ sinh là cách ngăn ngừa tốt nhất.

Vệ sinh cá nhân:

Giữ vệ sinh mặt và đôi mắt, rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn với người mắc bệnh

Giữ tay sạch, không dụi bẩn lên mắt, tránh để ruồi nhặng chạm vào mắt.

Không tắm ao hồ, tránh để nước bẩn vào mắt.

Đi đường gió bụi nên đeo kính mát, về nhà rửa mặt sạch sẽ.

Vệ sinh môi trường: môi trường nước sạch, tiêu diệt ruồi nhặng, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.

Khi có triệu chứng khó chịu về mắt thì đi khám bác sĩ ngay và kiên trì theo sự hướng dẫn của bác sĩ

Theo chodongduoc.com