Bệnh viêm não nhật bản và cách phòng chống
Bệnh gây nên do vi rut VNNB, lây truyền qua muỗi đốt.
Tại sao lại gọi là bệnh viêm não Nhật Bản?
Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản với biểu hiện viêm não – màng não tuỷ, nhiều người mắc, tử vong rất cao.
Năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra căn nguyên bệnh là một loài vi rút từ đó đặt tên là vi rút VNNB.
và sau đó vào tìm ra vai trò vật chủ và ổ chứa chính của vi rút VNNB là loài lợn và chim.
Bệnh VNNB có ở Việt Nam từ bao giờ và lưu hành như thế nào?
Ở Việt Nam, bệnh VNNB được ghi nhận đầu tiên vào năm 1952.
Năm 1959 dịch Viêm não mùa hè được xác định là do vi rút VNNB bằng chẩn đoán huyết thanh học tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Hà Nội.
Năm 1964, lần đầu tiên vi rút VNNB được phân lập tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Hà Nội, có ký hiệu HN-60.
lúa nước hoặc vùng bán sơn địa.
có khoảng từ 2000 đến 3000 người mắc bệnh. Từ năm 1997 sau khi có vắc xin VNNB của chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) số
mắc và chết do bệnh VNNB có chiều hướng giảm đi.
Ngoài Nhật Bản và Việt Nam, còn những nước nào thường có VNNB?
VNNB với số người mắc khá cao.
hộ gia đình còn phổ biến đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu hành virut VNNB trong tự nhiên, từ đó dẫn đến tình trạng lưu hành bệnh
VNNB ở người.
Vi rút VNNB có cấu tạo như thế nào?
Vi rút VNNB nằm trong nhóm các vi rút gây bệnh do côn trùng truyền, còn gọi là các vi rút Arbo (ác-bo).
Vi rút có dạng hình cầu, đường kính trung bình 40-50 na-nô-mét, lõi được cấu tạo bởi a-xít nhân (ARN) sợi đơn, là vật liệu di truyền của virut.
ngưng kết hồng cầu, kháng nguyên này có hoạt tính kích thích sinh khánh thể trung hòa hạt vi rút.
Cấu tạo của vi rút viêm não Nhật Bản
ARN:Lõi di truyền của hạt vi rút E:Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu
Virut VNNB có đặc điểm gì ?
sống, chủ yếu là lợn và chim hoang dã.
độ thông thường, hoặc ánh sáng mặt trời.
Quá trình gây bệnh của vi rút VNNB trong cơ thể người như thế nào?
Vi rút VNNB được truyền từ hạch nước bọt muỗi qua da do muỗi đốt người.
vào máu, gây nhiễm virut huyết của tổ chức ngoài thần kinh.
huỷ hoại tế bào thần kinh, thoái hoá tổ chức não, viêm tắc mạch; chủ yếu xảy ra ở chất xám, não giữa và thân não dẫn đến hội chứng não cấp.
Trong quá trình nhân lên và gây bệnh, vi rút VNNB cũng kích thích cơ thể vật chủ sinh kháng thể trong máu và dịch não tuỷ.
Có mấy loại kháng thể và vai trò của mỗi loại như thế nào?
thể có bản chất là một glô-bu-lin (Ig) miễn dịch.
Có 2 lớp glô-bu-lin miễn dịch quan trọng trong bệnh VNNB là :
và có giá trị trong chẩn đoán xác định bệnh VNNB.
bảo vệ cơ thể. Các phân tử IgG có thể truyền qua nhau thai. Khi bị nhiễm virut lần 2 các phân tử IgG được tổng hợp
tiếp nên hiệu giá kháng thể tăng nhanh và rất cao
Ổ chứa của vi rút VNNB có ở đâu?
rộng.
Ổ chứa vi rút tiên phát là một số loài động vật sống hoang dã như các loại chim, sau đó là một số loài bò sát.
mang vi rút nhưng ít khi làm lây nhiễm cho con người.
Cơ thể người nhiễm vi rút VNNB cũng là một loại ổ chứa, nhưng chỉ là tạm thời do thời gian lưu giữ vi rút rất ngắn.
Nguồn truyền nhiễm của bệnh VNNB là loài nào?
Động vật nhiễm vi rút có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB cho người.
Nguổn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.
Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó quan trọng nhất là lợn nhà.
Người bệnh có thể truyền vi rút qua muỗi đốt, tuy nhiên trên thực tế người không có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB.
Tại sao loài lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng ?
Trong số các loài động vật sống gần người, lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất, vì:
có nuôi lợn).
số lượng virút VNNB trong máu đủ để gây nhiễm cho muỗi Culex tritaeniorhynchus.
· Muỗi Cx. tritaeniorhynchus, véc tơ chính truyền bệnh VNNB cho người, rất ưa thích hút máu lợn.
Bệnh VNNB được lây truyền theo đường nào?
Vi rút được truyền qua vết đốt của muỗi cái, từ tuyến nước bọt có chứa vi rút.
bệnh.
Có mấy chu trình lan truyền vi rút VNNB?
Có 2 chu trình lan truyền vi rút VNNB chính trong thiên nhiên :
chim.
lợn.
chim và lợn) đốt, hút máu người và truyền vi rút cho người lành (xem sơ đồ dưới).
![](https://www.nihe.org.vn/UploadImage/vnnb2.jpg)
Sơ đồ truyền bệnh Viêm não Nhật Bản
Tại sao muỗi có khả năng truyền bệnh VNNB ?
VNNB.
người.
kéo dài thời gian truyền bệnh.
Muỗi có thể truyền vi rút VNNB qua trứng, vì vậy bản thân muỗi cũng được coi là một loại vật chủ của vi rút VNNB trong thiên nhiên.
Loài muỗi nào là vector chính truyền vi rút VNNB ở Việt Nam?
cũng có thể có vai trò truyền bệnh như Culex vishnui, Culex gelidus. Vai trò truyền bệnh của một số loài muỗi khác
như Aedes albopictus, Anophele minimus...chưa được chứng minh thực tế.
Những đặc điểm sinh lý-sinh thái chính của muỗi Cx. tritaeniorhynchus là gì?
ruộng cạnh khu dân cư, khu vườn chim, vùng bán sơn địa.
có nước tù đọng hoặc chảy chậm.
vật máu nóng, đặc biệt ưa thích đốt các loài chim và gia súc. Một muỗi cái có thể đốt hút máu nhiều lần, ở nhiều động
vật (nếu chưa no trong một bữa máu) trong một ngày.
chuồng trại để hút máu súc vật. Nếu gặp người chúng có thể đốt hút máu và truyền bệnh.
có thể sinh sản rất nhanh trong mùa mưa ở điều kiện nhiệt độ thường xuyên cao trên 25 độ C và độ ẩm trên 80%.
Muỗi có thể truyền vi rút VNNB trong bao lâu?
(tối đa 14 ngày) thì đủ khả năng truyền bệnh, nếu muỗi đốt hút máu người.
trứng.
cũng là lý do tại sao bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 9 và đỉnh cao là vào tháng 6, tháng 7.
Ai và lứa tuổi nào thường bị bệnh VNNB?
VNNB lưu hành nặng, bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm tỷ lệ trên 90% số ca mắc) trong đó đa số là
chưa từng được tiêm chủng và nhiễm vi rút, khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh VNNB.
Có mấy mức độ bệnh VNNB được ghi nhận?
Có 2 mức độ :
· Bệnh VNNB lâm sàng : bệnh nhân viêm não cấp, có triệu chứng lâm sàng của bệnh VNNB.
tính với VNNB.
Các thể bệnh VNNB lâm sàng thường gặp?
Bệnh VNNB thể hiện triệu chứng rất đa dạng như:
· Thể VNNB với viêm não- màng não tuỷ cấp tính, điển hình.
· Thể viêm màng não nước trong, thường có sốt và đau đầu.
· Thể nhẹ, thoảng qua với sốt nhẹ, mệt mỏi, có thể đau đầu.
bệnh VNNB cứ 1 trường hợp bệnh điển hình có tới 20 đến 100 người mang vi rút VNNB không triệu chứng.
Biểu hiện của thể bệnh VNNB điển hình như thế nào?
Sau thời gian ủ bệnh từ 5 đến 15 ngày, bệnh sẽ xuất hiện theo 3 giai đoạn:
lạnh, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn.
gáy, nôn và buồn nôn, táo bón); biểu hiện rối loạn ý thức (kích thích vật vã hoặc li bì, u ám, có thể đi vào hôn mê);
di chứng liệt cứng ở chi trên hoặc chi dưới, liệt mặt và/hoặc di chứng rối loạn tinh thần, mất ổn định về tình cảm,
Dựa vào đâu để chẩn đoán được bệnh viêm não Nhật Bản?
Chẩn đoán một trường hợp bệnh VNNB cần dựa vào 3 yếu tố:
· Đặc điểm lâm sàng : với các thể bệnh và biểu hiện lâm sàng như mô tả ở trên.
Mac-ELISA từ máu hoặc DNT dương tính với VNNB.
· Đặc điểm dịch tễ: sống ở vùng lưu hành VNNB, nhất là vào mùa bệnh.
Có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và di chứng do VNNB không? bằng cách nào?
Có thể được, bằng những biện pháp sau:
chẽ tiến triển bệnh.
· Nếu các dấu hiệu viêm não-màng não cấp tiến triển rõ hơn, cần gửi trẻ đến cơ sở điều trị theo đúng tuyến.
· Các cơ sở điều trị bệnh nhân tích cực, theo đúng phác đồ của Bộ Y tế.
· Phát hiện sớm di chứng để điều trị hồi phục chức năng cho bệnh nhân.
Cần lấy mẫu để xét nghiệm vi rút vào lúc nào?
Để có kết quả chính xác giúp chẩn đoán ca bệnh VNNB cần lấy mẫu xét nghiệm vào thời điểm thích hợp nhất:
· Để gửi đi phân lập vi rút : mẫu DNT hoặc máu toàn phần cần lấy sớm, trong 4 ngày đầu của bệnh kể từ khi có sốt.
định mức độ tăng hiệu giá kháng thể cần lấy sau lần 1 ít nhất 7 – 10 ngày, hoặc trước khi bệnh nhân ra viện.
Có phải MAC-ELISA được coi là kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán xác định VNNB hiệu quả nhất hiện nay?
Đúng, vì kỹ thuật xét nghiệm MAC-ELISA :
· Có khả năng cho kết quả sớm (từ mẫu máu hoặc DNT lấy ngày thứ 3-4 của bệnh)
· Chỉ cần một mẫu xét nghiệm đơn, không cần lấy mẫu lần thứ 2
· Có thể loại trừ phản ứng chéo giữa VNNB và vi rút Dengue (trong cùng nhóm vi rút Flavi)
Viện VSDTTƯ và Pasteur Hồ Chí Minh sản xuất và cung cấp.
PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Bệnh Viêm não Nhật bản có phòng ngừa được không? Bằng cách nào?
Bệnh VNNB cho tới nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được.
Tiêm vác xin VNNB là biện pháp dự phòng chủ động hiệu quả và khả thi nhất
vi rút gây bệnh; thực hiện vệ sinh môi trường thường xuyên, quy hoạch và cải tạo khu vực dân cư, khu chuồng trại chăn
Ai là người thực hiện các biện pháp phòng chống chủ động bệnh VNNB ?
toàn vẹn về thể lực và tinh thần cho thế hệ trẻ.
giáo viên mẫu giáo, mầm non và trường phổ thông cơ sở, người tình nguyện khác), các học sinh phổ thông…
phòng chống VNNB cho cộng đồng.
dự phòng chủ động VNNB thường xuyên trên toàn tỉnh và khu vực.
Hoạt động của đội ngũ CTV cộng đồng như thế nào?
hướng dẫn chuyên môn của Trưởng trạm y tế xã/phường. Tiêu chuẩn lựa chọn: những người nhiệt tình với sức khoẻ
chống sốt xuất huyết, sốt rét…
phòng chống. Việc tập huấn cho CTV do Trung tâm YTDP tuyến huyện, với sự trợ giúp của y tế xã, thực hiện hàng
Tại sao tiêm vắc xin VNNB lại là biện pháp có hiệu quả nhất?
Tiêm vắc xin là biện pháp gây miễn dịch đặc hiệu và lâu bền cho mọi người.
Các chế phẩm vác xin VNNB hiện nay có hiệu quả bảo vệ trên 90% số người được tiêm ngừa.
98% số trẻ được tiêm đủ 3 mũi vác xin), tính an toàn cao và giá thành hạ. Vác xin VNNB được đưa vào chương
trình TCMR nước ta từ năm 1997, hiện đã tiêm ngừa cho khoảng 65% số trẻ dưới 5 tuổi trên cả nước.
Vác xin VNNB nên được tiêm phòng vào thời gian nào?
TCMR. Có thể tiêm nhắc sau 5 năm kể từ mũi tiêm thứ 3.
mũi cơ bản. Mũi tiêm nhắc sau 5 năm.
liều cơ bản thì chỉ cần tiêm nhắc 1 mũi.
sau khi tiêm vắc xin VNNB liều 2, và kháng thể bảo vệ cơ bản chỉ có sớm nhất 1 tuần sau vác xin mũi thứ 3.
Vắc xin VNNB nên dùng cho những đối tượng nào?
từ 1 đến 15 tuổi. Trẻ em từ 1 đến 5 tuổi được tiêm theo chương trình TCMR.
1 tháng ở vùng nông thôn và hơn 12 tháng ở thành phố nơi có bệnh VNNB lưu hành.
Những trường hợp nào không được tiêm hoặc hoãn tiêm vắc xin VNNB?
lần tiêm trước.
Những người đang sốt cao hoặc mắc bệnh nhiễm khuẩn đang tiến triển.
Những người đang mắc bệnh tim, gan, thận, đái tháo đưòng giai đoạn nặng, bệnh ung thư máu và các bệnh ác tính.
Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi và phụ nữ có thai.
Người nhiễm HIV đã chuyển thành AIDS.
Lịch tiêm chủng vắc xin VNNB như thế nào?
– Liều gây miễn dịch cơ bản: Tiêm đủ 3 mũi :
· Mũi tiêm thứ 1 : ngày 0
· Mũi tiêm thứ 2 : ngày thứ 7 đến 14
· Mũi thứ 3 cách mũi thứ 2 là 12 tháng.
· Liều lượng : với trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tiêm 0,5 ml/mũi; với trẻ từ 3 tuổi trở lên tiêm liều 1 ml/mũi.
· Đường tiêm : dưới da, mặt ngoài trên cánh tay.
cơ bản.
Tiêm vắc xin VNNB có thể gặp những tác dụng phụ nào?
Một tỷ lệ nhất định người tiêm vác xin VNNB có thể bị tác dụng phụ, cụ thể:
· Tại chỗ tiêm: có thể bị đau, xưng, đỏ. Thường gặp ở 5-10% người được tiêm.
khoảng vài giờ sau khi tiêm và thường tự hết sau 1-2 ngày. Phản ứng phụ thường gặp ở mũi tiêm thứ 2 hoặc thứ 3
hơn là ở mũi tiêm thứ 1.
được đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để xử trí cấp cứu.
hỏi kỹ tình trạng của trẻ trước khi tiêm cũng như theo dõi tiếp, cho trẻ nghỉ ngơi sau khi tiêm trong vòng 30 phút.
Trước khi tiêm vắc xin VNNB cần thực hiện các quy định gì?
Thông báo cho gia đình hoặc người được tiêm về các lợi ích khi sử dụng và nguy cơ khi không sử dụng vác xin VNNB.
Kiểm tra việc chuẩn bị để đối phó với những phản ứng phụ nặng tức thời xẩy ra.
Đọc kỹ các thông tin về chế phẩm vác xin theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Kiểm tra lại hạn sử dụng, kiên quyết loại bỏ những lọ vác xin hết hạn.
Kiểm tra và đảm bảo vác xin không từng bị đông băng hoặc ở nhiệt độ cao.
Kiểm tra họ tên người được sử dụng vác xin, đối chiếu với phiếu tiêm chủng.
Kiểm tra và hỏi về tình trạng sức khoẻ của đối tượng để phát hiện các chống chỉ định hoặc hoãn tiêm
Phải làm gì sau khi tiêm vác xin cho trẻ?
Nói với đối tượng về những phản ứng thông thường và những phản ứng nặng cần được theo dõi, phát hiện sau khi tiêm.
Nói với bà mẹ theo dõi tiếp trẻ trong vòng 30 phút để phát hiện kịp thời những phản ứng phụ có thể gặp.
Ghi phiếu tiêm chủng. Hẹn thời gian tiêm lần sau.
Giám sát bệnh VNNB là gì? Có mấy nội dung giám sát?
với những yếu tố làm phát sinh và lây truyền bệnh trong cộng đồng, từ đó đề xuất biện pháp phòng chống có hiệu quả.
Có 3 nội dung giám sát chính :
· Giám sát bệnh nhân, giám sát huyết thanh học và tác nhân (vi rút) gây bệnh;
· Giám sát véc tơ (muỗi Culex) truyền bệnh;
· Giám sát vật chủ và nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB.
Nội dung giám sát người bệnh bao gồm những gì?
(xã, huyện, tỉnh), phân cấp phát hiện và thống kê theo tuyến như sau :
· Tuyến xã/phường : phát hiện và báo cáo được hội chứng não cấp, nghi mắc VNNB;
· Tuyến huyện : phát hiện và báo cáo được ca bệnh VNNB lâm sàng;
quả MAC-ELISA).
báo cáo thêm về đặc điểm dân số học (tuổi, giới tính, nghề nghiệp…), tình hình tiêm chủng, miễn dịch và một số
Nội dung giám sát huyết thanh bệnh VNNB là gì?
tuổi dưới 15 tại vùng lưu hành bệnh VNNB, vùng đã tiêm vắc xin VNNB.
Điều tra dịch tễ huyết thanh học ở quần thể lợn để xác định mức độ nghiêm trọng của ổ chứa virut VNNB gần người.
Nội dung giám sát tác nhân bệnh VNNB là gì?
tháng mùa dịch.
Điều tra, phân lập virut từ chim hoang dã, súc vật nuôi gần người để phát hiện ổ chứa virut VNNB địa phương.
VNNB lâm sàng.
Bệnh phẩm được bảo quản và vận chuyển như thế nào?
ngắn trong vòng 2 giờ).
bảo quản trong đá khô)
mẫu máu.
khi gửi đi.
triệu chứng của bệnh; Ngày lấy mẫu; Dấu hiệu lâm sàng viêm não; Lịch sử tiêm phòng vắc xin VNNB.
Giám sát véc tơ là gì, bao gồm những nội dung gì?
Giám sát véc tơ là giám sát loài muỗi Culex tritaeniorhynchus, bao gồm cả muỗi trưởng thành và ấu trùng muỗi.
Giám sát muỗi trưởng thành :
– Bắt muỗi tại nhà ở và chuồng gia súc, vào thời điểm buổi tối.
– Định loại muỗi : xác định loài muỗi Culex tritaeniorhynchus.
muỗi theo nhà (con/nhà); Chỉ số mật độ muỗi theo chuồng gia súc (con/chuồng).
Giám sát ấu trùng muỗi (bọ gậy/loăng quăng):
– Bắt bọ gậy tại ruộng lúa, ao hồ, mương rãnh quanh khu dân cư.
– Định loài bọ gậy Culex tritaeniorhynchus, hoặc tiếp tục nuôi cho nở thành muỗi trưởng thành để định loại.
con/ m2 bề mặt nước; con/vợt)
kỳ (ít nhất 1 lần/năm) thử nghiệm độ nhạy với hoá chất của loài muỗi Culex tritaeniorhynchus bắt được tại địa
phương, theo thường quy của TCYTTG.
![](https://www.nihe.org.vn/UploadImage/vnnb6.jpg)
Nội dung của giám sát vật chủ/ ổ chứa vi rút VNNB?
hiện theo mùa ở địa phương.
Thời gian giám sát : thường tiến hành trước mùa dịch bệnh VNNB.
Chỉ số mật độ (con lợn/hộ gia đình); Chỉ số huyết thanh lợn (tỷ lệ % con lợn có kháng thể VNNB/tổng số con lợn
điều tra); Chỉ số huyết thanh loài chim (tỷ lệ % con chim có kháng thể/tổng số con chim bắt được).
Những nội dung chính phòng chống vectơ truyền bệnh VNNB là gì?
Có 3 nhóm biện pháp chính :
· Biện pháp chống muỗi đốt cho người và gia súc
· Biện pháp diệt muỗi trưởng thành và ấu trùng muỗi : bằng các tác nhân sinh học, hoá chất, cơ học.
trường khu dân cư, vệ sinh môi trường, nguồn nước, di rời khu chăn nuôi xa nhà ở…
Có thể chống muỗi đốt bằng những biện pháp nào?
– Nằm màn thường xuyên, có thể sử dụng màn tẩm hoá chất permethrin có hiệu lực xua diệt muỗi trong vòng 3 tháng.
permethrin, có tác dụng bảo vệ trong vòng vòng 3 tháng.
hương muỗi hoặc xông khói cho chuồng gia súc.
Sử dụng các biện pháp xua đập muỗi cơ học vào lúc chập tối và sáng sớm cho nhà ở và chuồng gia súc.
nhãn khi làm việc tại khu vườn cây ăn quả, nhất là vào mùa bệnh VNNB.
Những tác nhân sinh học nào có thể diệt bọ gậy/loăng quăng muỗi Culex?
– Những loài cá có vẩy ăn nổi, có năng xuất cao được nuôi tại ao, hồ, các thủy vực lớn.
quanh khu dân cư, khu chuồng trại gia súc.
diệt ấu trùng muỗi Culex, tuy với hiệu quả thấp hơn.
Có nên sử dụng hoá chất diệt muỗi trưởng thành ?
khích và phải có chỉ định chặt chẽ của Trung tâm YTDP tuyến tỉnh hoặc Viện VSDT/Pasteur khu vực.
Có thể sử dụng những kỹ thuật sau để diệt muỗi trưởng thành:
(tháng 3-4), áp dụng cho vùng có lưu hành bệnh VNNB mức độ nặng. Thường sử dụng hoá chất nhóm pirethroid
cùng với mật độ muỗi culex tăng rất cao. Thường sử dụng hoá chất Deltamethrin (K-othrin) có tác dụng diệt muỗi
mục đích trừ sâu hại nông nghiệp.
súc.
VNNB.
Tại sao cần di rời chuồng gia súc ra xa nhà ở và mức độ di rời?
Loài muỗi Culex rất ưa đốt hút máu gia súc nhất là lợn, ngoài ra có thể đốt hút máu trâu, bò, ngựa, dê, chó, mèo, thỏ….
chuồng gia súc nếu chúng ta không chú ý vệ sinh chuồng trại và thường xuyên xua diệt muỗi cho gia súc.
truyền bệnh VNNB cho con người.
được khoảng cách 50 mét. Chuồng gia súc phải được xây kín đáo song thông thoáng, có mái che và nên có mành rèm
Cải tạo khu dân cư theo hướng nào để có thể hạn chế tác hại của muỗi và vật chủ truyền bệnh VNNB ?
thành.
Xây dựng chuồng gia súc xa khu nhà ở, khu làm việc, khu nhà trẻ, trường học.
trẻ, trường học phổ thông; kết hợp sử dụng hoá chất nông nghiệp để hạn chế sự phát triển của muỗi.
Xây dựng công trình cấp thoát nước quanh khu gia đình để làm sao có thể kiểm soát, hạn chế muỗi sinh sản.
Hạn chế tối đa các bờ bụi cây hoang dại quanh khu nhà ở có thể làm nơi trú đậu của muỗi.
Còn đối với các nguồn nước là nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh VNNB ?
của ấu trùng muỗi), nuôi thả các loại cá ăn nổi , duy trì có mật độ cao đặc biệt vào mùa xuân –hè và mùa hè.
không lấp bỏ được thì cần làm cạn, làm vệ sinh khơi thông dòng chảy thường xuyên hoặc thả cá có thể ăn bọ
vậy cũng cần được thu gom, lật úp, tiêu huỷ hàng ngày hoặc bằng các chiến dịch vệ sinh môi trường.
hợp nuôi thả cá có khả năng chống chịu hạn cao để ăn bọ gậy.
![](https://www.nihe.org.vn/UploadImage/vnnb8.jpg)
Có thể phòng chống nhiễm vi rút VNNB cho gia súc được không ? Bằng cách nào ?
đàn lợn.
lợn bị luân chuyển thay đàn thường xuyên, hiệu lực vác xin kém đối với lợn con dưới 6 tháng tuổi.
loài gia súc khác, bảo đảm vệ sinh chuồng trại và phun tồn lưu hoá chất diệt muỗi khu chuồng trại vào đầu mùa
dịch bệnh VNNB.