Bài thuốc trị bệnh đau lưng
Ðau lưng Ðông y gọi là yêu thống. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên, có thể là do thận hư, do hàn thấp, do đau thần kinh, do sang chấn… Ðau lưng thường kèm theo những triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ăn ngủ kém, hạn chế vận động.
Tư thế và dáng đi người bệnh nhiều khi bị nghiêng lệch về một bên, lưng còng xuống, bước đi chậm chạp, tê bì vùng lưng, tay chân lạnh, ngủ hay mơ, tim hồi hộp. Nếu là nam giới có thể bị xuất tinh sớm, hoạt tinh… Sau đây là một số bài thuốc Nam trị bệnh hiệu quả theo từng thể.
Đau lưng do hàn thấp:
Người bệnh đột nhiên bị đau lưng. Do sống trong môi trường ẩm thấp, mưa lạnh trong thời gian dài, cơ thể bị nhiễm thấp tà làm cho khí cơ trở trệ, huyết mạch bị bế tắc, kinh lạc mất thông sướng. Người bệnh đau ở cột sống và hai bên sống lưng, cảm giác tê bì, mỗi khi vận động đau tăng lên, dáng đi nghiêng lệch hoặc còng xuống, cơ thể thiếu linh hoạt, toàn thân mệt mỏi ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động. Phép trị là trừ hàn hóa thấp, thông kinh hoạt lạc, bồi bổ can thận. Dùng một trong các bài:
Bài 1:
ngải diệp 16g, độc lực 16g, kê huyết đằng 16g, xuyên khung 10g, củ đợi 12g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, ngưu tất 12g, đinh lăng 16g, đan sâm 16g, đỗ trọng 10g, đương quy 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: giảm đau, trừ thấp, hoạt huyết thông lạc.
Bài 2: hồng hoa 6g, tô mộc 20g, cỏ xước 16g, trinh nữ hoàng cung 16g, hà thủ ô 12g, cẩu tích 12g, tang ký sinh 16g, thổ phục linh 20g, ngải diệp 16g, hy thiêm 16g, phòng sâm 16g, nam tục đoạn 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: khu phong tán hàn, hóa thấp thông lạc, dưỡng can thận.
Có thể kết hợp dùng bài thuốc chườm:
Bài 1: vỏ cây gạo 150g, sinh khương 15g. Cho cả hai thứ vào cối giã nhỏ, trộn thêm một chút rượu, xào nóng, gói thuốc vào miếng vải rồi chườm vào chỗ đau. Công dụng: đuổi phong hàn, ôn ấm kinh lạc, giảm đau nhanh.
Bài 2: lá đơn đại hoàng, lá cúc tần mỗi thứ 1 nắm, sao nóng, gói vào miếng vải, chườm vào chỗ đau 2 – 3 lần trong ngày.
Đau lưng do thận hư:
Biểu hiện người mệt mỏi đuối sức, đau lưng âm ỉ, nhiều khi bị tê cứng, hoa mắt chóng mặt ù tai, chân tay lạnh, cơ bắp yếu mềm, phù ở mặt và tứ chi, nếu nam giới thì bị di mộng tinh. Phép trị: ôn bổ can thận. Dùng một trong các bài:
Bài 1: cẩu tích 16g, nhục thung dung 10g, thỏ ty tử 12g, phá cố chỉ 10g, ngải diệp 12g, tần giao 10g, tế tân 10g, thục địa sao khô 12g, hà thủ ô chế 12g, củ đinh lăng 16g, nhục quế 10g, khiếm thực 12g, đỗ trọng 10g, phòng sâm 12g, cam thảo 12g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm. Dùng 12 – 16 thang là một đợt, nghỉ 5 ngày rồi dùng tiếp đợt 2. Công dụng: bổ thận, bổ nguyên dương.
Bài 2: nam tục đoạn 16g, tang ký sinh 12g, ngũ gia bì 16g, sâm bố chính 16g, tần giao 12g, cẩu tích 16g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, liên nhục 16g, ngũ vị 12g, khiếm thực 12g, trần bì 12g, nhục quế 8g, thiên niên kiện 10g, đan sâm 16g, phá cố chỉ 10g, chích thảo 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g, trạch tả 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm.
Bài 3: hà thủ ô 16g, đương quy 12g, phòng sâm 16g, ngưu tất 16g, hắc táo nhân 16g, ba kích 16g, đỗ trọng 12g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 16g, khởi tử 16g, thỏ ty tử 16g, tần giao 12g, tế tân 10g, sinh khương 6g, nhục quế 8g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm.
Kết hợp dùng bài thuốc xoa bóp: nhục quế, thiên niên kiện, xuyên khung, hoa hồi, kê huyết đằng, nam tục đoạn, nhân hạt gấc, trần bì, bạch chỉ, phá cố chỉ mỗi vị 20g. Thái nhỏ các vị rồi cho vào chai thủy tinh, đổ ngập rượu trắng ngâm, sau 10 ngày là dùng được. Dùng bông chấm thuốc xoa vào nơi bị đau, kết hợp dùng các thủ thuật day, xoa, bấm, lăn… để giảm đau, chống co cứng, làm nóng các tổ chức cơ, trừ hàn thấp, thông kinh hoạt lạc…
Đau lưng do lao động quá sức:
Sau lao động quá sức, mang vác nặng hoặc do thay đổi tư thế đột ngột, người bệnh đau dữ dội, không cúi được, ho, thở cũng đau, không vặn mình được, rất khó cử động. Phép điều trị là bổ dưỡng cân cơ, hoạt huyết, tiêu ứ.
Dùng một trong các bài:
Thỏ ty tử là vị thuốc trị đau lưng do thận hư.
Bài 1:
khương hoạt 12g, độc hoạt 10g, độc lực 10g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 12g, phòng sâm 16g, đương quy 16g, nam tục đoạn 16g, rễ cúc tần 12g, kê huyết đằng 16g, hoàng kỳ 16g, tang chi 12g, quế 6g, trần bì 12g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm.
Bài 2:
phòng phong 10g, kinh giới 16g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 12g, cẩu tích 12g, đỗ trọng 10g, đan sâm 16g, phòng sâm 16g, hà thủ ô 16g, đinh lăng 16g, trinh nữ hoàng cung 16g, liên nhục 16g, chích thảo 12g, thỏ ty tử 16g, quế 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm.
Bài thuốc ngâm rượu: xuyên khung 20g, khởi tử 20g, đỗ trọng 16g, phòng sâm 20g, ngũ gia bì 20g, nam tục đoạn 20g, cẩu tích 20g, đan sâm 20g, hà thủ ô 16g, liên nhục 16g, thiên niên kiện 10g, quế 10g, cao xương động vật 100g, cam thảo 20g, đại táo 16g, đương quy 20g, bạch thược 16g, bạch linh 16g, khiếm thực 20g, trần bì 16g. Cho các vị vào bình sành, đổ 3 lít rượu trắng ngâm sau 15 ngày là được. Ngày uống 50ml chia 2 lần trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ. Công dụng: bổ tinh tủy, bổ khí huyết, nâng đỡ cơ thể, giảm đau lưng xương khớp.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Nguồn:suckhoedoisong.vn