Thuốc điều trị máu nhiễm mỡ
Rối loạn lipid máu là từ chuyên môn trong y học dùng để chỉ tình trạng rối loạn các thành phần lipid trong máu. Trong cuộc sống đời thường chúng ta hay được nghe là máu nhiễm mỡ.
Mỡ máu cao là thành phần mỡ trong huyết tương cao hơn mức bình thường. Chứng mỡ máu cao chủ yếu là tăng cholesterol và triglycerid. Người ta thường đánh giá nồng độ mỡ máu bằng hai xét nghiệm là định lượng nồng độ triglycerid toàn phần và nồng độ cholesterol toàn phần. Trong giới hạn bình thường, nồng độ cholesterol toàn phần có giá trị từ 4-5mmol/l và triglycerid toàn phần có giá trị nhỏ hơn 2,3mmol/l. Vượt quá giá trị này được gọi là mỡ máu cao.
Các thuốc điều trị
Các loại renins gắn acid mật: Các thuốc cholestyramine (questran), colestipol (colestid)… không hấp thu qua ruột mà gắn với acid mật làm giảm hấp thu của chúng. Do vậy, thuốc sẽ làm tăng chuyển hóa từ cholesterol sang acid mật trong gan, làm giảm lượng dự trữ cholesterol trong gan và làm tăng hoạt tính của thụ thể lipopotein tỷ trọng thấp (LDL) của gan. Thuốc làm giảm LDL-C tới 30%, làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) khoảng 5% nhưng làm tăng nhẹ triglycerid. Do vậy, thường dùng kết hợp với thuốc khác và không dùng khi triglycerid tăng cao. Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn, nóng ruột…
Nicotinic acid (niacin): Đây là một loại vitamin tan trong nước, ức chế gan sản xuất ra các lipoprotein. Các thuốc này làm giảm LDL-C tới 25% và tăng HDL-C từ 15 – 35%. Liều dùng thuốc bắt đầu nên thấp, sau đó có thể tăng liều. Tác dụng phụ: cảm giác đỏ bừng da rất hay gặp (hầu như gặp ở tất cả các bệnh nhân). Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống 100mg aspirin trước mỗi lần dùng thuốc 30 phút. Các tác dụng phụ khác bao gồm mẩn ngứa, buồn nôn, nôn… Không được dùng thuốc nhóm này cho bệnh nhân bị gút, loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn. Với bệnh nhân đái tháo đường dùng cần thận trọng.
Thuốc ức chế men HMG-CoA reductase (nhóm statin): Bao gồm simvastatin (zocor), lovastatin, pravastatin, fluvastatin, atorvastatin (lipitor). Các thuốc này ức chế hoạt hóa men HMG-CoA Reductase làm giảm hoạt động tổng hợp cholesterol trong tế bào gan và tăng hoạt hóa thụ thể LDL, do đó làm giảm LDL-C trong máu. Tuy nhiên khi dùng thuốc người bệnh có thể gặp: khó tiêu, ỉa chảy, táo bón, buồn nôn, đau bụng, đau đầu, mất ngủ. Không nên dùng statin cho bệnh nhân bị bệnh gan đang tiến triển, đau cơ, viêm đa cơ… Chú ý: hiện nay thuốc liprobay (cerivastatin) đã phải rút khỏi thị trường do tác dụng phụ nguy hiểm gây tiêu cơ vân khi dùng cùng với các fibrat.
Các dẫn xuất fibrat (acid fibric): Bao gồm gemfibrozil (lopid), clofibrat (lipavlon), fenofibrat (lipanthyl, tricor), bezafibrat (benzalip). Tác dụng phụ có thể gặp là sưng phù mặt, đau bụng, buồn nôn, đau đầu, mẩn ngứa…
Điều trị thay thế bằng hormon sinh dục nữ (estrogen): Phương pháp này có thể có ích ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh có rối loạn lipid máu. Estrogen uống làm giảm LDL-C khoảng 15% và làm tăng HDL-C cũng khoảng 15%. Đây là thuốc nên chọn lựa đầu tiên cho điều trị phụ nữ sau tuổi mãn kinh có rối loạn lipid máu. Tuy nhiên, thuốc này có thể làm tăng triglycerid đôi chút. Có thể dùng viên uống phối hợp với progestin cho những phụ nữ bị đau bụng kinh.

Xơ vữa động mạch do rối loạn lipid máu
Thuốc Atorvastatin là một thuốc làm giảm cholesterol. Thuốc ức chế sản sinh cholesterol ở gan bằng cách ức chế một enzym tạo cholesterol là HMGCoA reductase. Thuốc làm giảm mức cholesterol chung cũng như cholesterol LDL trong máu (LDL cholesterol bị coi là loại cholesterol “xấu” đóng vai trò chủ yếu trong bệnh mạch vành). Giảm mức LDL cholesterol làm chậm tiến triển và thậm chí có thể đảo ngược bệnh mạch vành. Không như các thuốc khác trong nhóm, atorvastatin cũng có thể làm giảm nồng độ triglycerid trong máu. Nồng độ triglycerid trong máu cao cũng liên quan với bệnh mạch vành.
Chỉ định:
Ðiều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm cholesterol toàn phần, LDL, apolipoprotein B, triglycerid & làm tăng HDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát & rối loạn lipid máu hỗn hợp (type IIa & IIb); làm giảm triglycerid máu type IV).
Ðiều trị rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát (type III).
Ðiều trị hỗ trợ với các biện pháp làm giảm lipid khác để làm giảm cholesterol toàn phần & LDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Bệnh gan tiến triển với tăng men gan dai dẳng không tìm được nguyên nhân. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Thận trọng lúc dùng : Ở bệnh nhân uống nhiều rượu & có tiền sử bệnh gan. Kiểm tra chức năng gan trong khi điều trị. Nên tái khám khi bị đau, căng hoặc yếu cơ không giải thích được, hoặc có kèm sốt hoặc mệt mỏi.
Và vấn đề kết hợp thuốc
Có thể dùng hai loại thuốc ở hai nhóm khác nhau nếu thấy cần thiết. Việc kết hợp hai loại thuốc với nhau liều thấp sẽ thay thế cho việc dùng một loại với liều cao vì khó dung nạp. Trong một số trường hợp, khi tăng quá cao cholesterol máu nên kết hợp hai loại thuốc. Sự kết hợp tốt nhất là giữa statin và niacin.
Theo dõi khi dùng thuốc
Cần kiểm tra cholesterol và triglycerid máu mỗi 3-4 tuần điều trị. Nếu không đáp ứng sau hai tháng điều trị, mặc dù đã dùng liều tối ưu thì nên thay bằng thuốc khác hoặc kết hợp thuốc thứ hai. Lưu ý là việc điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập phải luôn luôn được đảm bảo.
BS. Trần Tất Đạt
suckhoedoisong.vn