Bướu thận

Các khối bướu trong thận là một vấn đề thường gặp ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng. tần suất phát hiện bệnh ngày càng tăng khi siêu âm và CT (Chụp điện toán cắt lớp) phát triển. Khối u này được phân loại thành dạng đặc hay nang (bên trong u chứa dịch lỏng), ác tính hay lành tính.

 

KHỐI BƯỚU ĐẶC Ở THẬN

A. Bướu Lành

1. Bướu mở-cơ-mạch (angiomyolipoma=AML): các loại bướu này thường có kích thước nhỏ dưới 1-2 cm đường kính. Thành phần của bướu là mạch máu, mỡ, cơ trơn, trong đó mỡ chiếm 80% khối lượng. Bướu AML thường không có triệu chứng, nhưng có thể gây đau lưng, tụt huyết áp do máu chảy trong khối u. Những bướu có kích thước lớn hơn có biểu hiện lâm sàng giống như bướu ác tính, tiểu ra máu…

  HINH01

U mỡ- cơ- mạch cực dưới thận

Nếu khối u đường kính nhỏ hơn 4cm, chỉ cần theo dõi, không cần điều trị. Phẫu thuật cắt u khi u lớn hơn 4cm. Khi chảy máu nguy hiểm đến tính mạng nên cắt bỏ thận.

 2. Bướu tế bào lớn thận (renal oncocytoma): chiếm 3-7% bướu đặc của thận. Bướu có vỏ bọc, kích thước thay đổi (có đường kính từ 5 – 10 cm). Phần lớn bướu không có triệu chứng, thường được phát hiện tình cờ, một số khác có thể tiểu máu, sờ được khối bướu vùng hông lưng, đau bụng, đau thắt lưng. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm, chụp CT…  Điều trị chủ yếu dựa vào kích thước khối u. Nếu bướu rất lớn và ở vùng rốn thận nên cắt thận triệt để, nêu bướu ở ngoại vi có thể bóc bướu hay cắt một phần thận.

HINH02

U tế bào thận lớn

3. U viêm hạt vàng (xanthogranulomatous pylonephritis):  là loại viêm thận mãn tính không điển hình do vi trùng mà biểu hiện trên x quang rất giống ung thư tế bào thận. Phụ nữ, nhất là tuổi trung niện mắc bệnh gấp 3 lần đàn ông. Bệnh nhân thường có triệu chứng kích thích đường tiểu dưới (tiểu gắt buốt, tiểu đêm, tiểu nhiều lần…), tiêu mủ, có thể có sỏi thận kèm ổ mủ trong thận. Khi tổn thương lan tỏa, điều trị chủ yếu là cắt thận.

4.U trung phôi nguyên bào thận bẩm sinh ( congenital mesoblastic nephroma=CMN): là u thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh, điều trị chủ yếu cắt bỏ u.

B. Bướu Ác Tính

I. Ở TRẺ EM :

Bướu Wilms. Ít có triệu chứng chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn khi bướu đã lớn. Các triệu chứng có thể là tiểu máu vi thể, cao huyết áp, sốt, tăng hồng cầu hay bạch cầu.

HINH03

Bướu Wilms

II. Ở NGƯỜI LỚN :

Bướu thận thường thuộc loại ung thư tế bào thận

HINH04

 Bướu thận loại ung thư tế bào thận

 Bướu thường có đường kính trên 3 cm và nằm một trong hai thận. Khi bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận . Cả tĩnh mạch chủ lẫn tĩnh mạch thận có thể bị xâm lấn. Đôi khi bướu ăn dọc tĩnh mạch chủ dưới lên đến tâm nhĩ phải. Khi tĩnh thận bị bế tắc có thể gây dãn tĩnh mạch tinh. Nếu bướu phát triển cực lớn có thể đẩy lệch các cơ quan trong ổ bụng như dạ dày, ruột non, lách hoặc đẩy cơ hoành lên trên hoặc xâm lấn cả các cơ quan lân cận như tá tràng, cơ lưng. Ngoài ra thận cũng có thể bị di căn từ một ở nơi khác trong cơ thể thường là bướu phế quản.

Bướu thường di căn  đến gan, phổi, xương, não.

Các triệu chứng bệnh nhân có thể có:

a/ Tiểu ra máu: Thường đại thể và không kèm cảm giác đau, nó có thể xuất hiện đột ngột rồi tự biến đi.

b/ Đau hông lưng: Có thể là triệu chứng đầu tiên nhưng cũng thường là biểu hiện muộn. Có thể đau tức vùng hông hay đau từng cơn dữ dội hoặc các triệu chứng tiêu hoá (buồn nôn, tiêu chảy, chướng bụng…) đường mật (vàng da, vàng mắt…) do sự xâm lấn hay đẩy lệch các cơ quan này.

c/Sờ thấy khối u vùng hông lưng: khi khám thấy thường là bệnh ở giai đoạn muộn.

Khi bướu cố định không di động có nghĩa là đã xâm lấn các cơ quan lân cận, nếu tĩnh mạch chủ bị chèn ép sẽ làm xuất hiện đột ngột nang nước tinh mạc, dãn tĩnh mạch tinh hoặc các tĩnh mạch trên bụng dãn nở giống như  trong tăng áp tĩnh mạch cửa do xơ gan.

Đôi khi bướu thận chỉ cho những biểu hiện mơ hồ như sốt nhẹ kéo dài, sụt cân, dễ mệt, thiếu máu hoặc ghi nhận khối bướu vùng hông mà không có triệu chứng nào khác.

Ngoài ra bướu có thể chỉ biểu hiện bằng các dấu hiệu của di căn như hạch thượng đòn, phù hai chân,gan lớn …

3. Chẩn đoán dựa vào :

– Siêu âm : Giúp chẩn đoán khác chính xác, Ngoài ra, trên siêu âm có thể phát hiện hạch cạnh động mạch chủ do di căn.

Chụp điện toán cắt lớp (CT Scan)

CT giúp chẩn đoán mà còn giúp đánh giá sự xâm lấn của bướu đến cơ quan lân cận hoặc tĩnh mạch chủ dưới.

HINH05

Điều trị :Chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ trọn thận với lớp mỡ quanh thận và nạo hạch nếu cần.

 

III. BƯỚU ĐÀI BỂ THẬN

Thường là loại tế bào chuyển tiếp (niệu mạc). Bướu có thể ăn lan từ bể thận xuống niệu quản và chỉ phát hiện nhờ tiểu ra máu khi bướu đã ăn đến bọng đái, chẩn đoán dựa vào x quang, soi niệu quản bể thận, tế bào học nước tiểu,

Điều trị thường phải cắt bỏ toàn thể thận, niệu quản kể cả cắt bỏ xung quanh miệng niệu quản nằm trong bọng đái. Khi bướu xâm đã lấn ra các tổ chức vùng chậu hay mỡ quanh thì cần xạ trị phối hợp sau mổ hoặc hoá trị nếu bướu chỉ xâm lấn tại chỗ.

 

C.Nang Thận

Hầu hết là lành tính, đôi khi nang chứa máu hay vách dày khó phân biệt ung thư.

Nang thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ qua siêu âm, chụp CT scan với lý do khác. Nang có thể gây các triệu chứng tiêu hóa mơ hồ. Chảy máu đột ngột trong nang có thể gây đau lưng, nếu nhiễm trùng trong nang có thể gây đau hông lưng và sốt. đôi khi tế bào ung thư thận xuất phát từ thành của nang thận lành tính. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào siêu âm, CT bụng.

HINH07

THẬN ĐA NANG

Là bệnh di truyền gen, biểu hiện của bệnh đa nang là phá hủy chủ mô thận bình thường. Bệnh thường biểu hiện ở tuổi 30-40 tuổi với triệu chứng đi tiểu ra máu, khối u vùng hông lưng đau, nhiễm trùng đường tiểu (sốt, tiểu gắt buốt…). Chẩn đoán dựa vào tiền sử gia đình, siêu âm, chụp CT bụng…

 HINH08

HINH09

THẬN NHIỀU NANG

Xuất hiện khối u ở bụng ở trẻ mới sinh. Bệnh thường được phát hiện khi siêu âm thai. Nếu thai nhi có hai thận đầy nang thường chết trước hay sau khi sinh không lâu.

THẬN NANG NHIỀU NGĂN

Lành tính, thận gồm nhiều nang kín có vách ngăn xơ dầy, 70% ở trẻ dưới 4 tuổi. Chẩn đoán dựa vào siêu  âm thấy những chùm nang chứa dịch (đường kính từ 5-10cm) hoặc chụp CT bụng.

NANG THẬN ÁC TÍNH

Phần lớn do khối u nằm ở vách nang. Thường bao gồm những thành nang dầy hay hóa vôi, có khối u mọc bên trong, dịch trong nang thường có máu.

  HINH10

Bướu mọc bên trong nang thận

Theo benhvienthuduc.vn

BƯỚU THẬN

A. BƯỚU LÀNH

  • Rất hiếm gồm các loại như: Adenoma, Hémagioma, Lipoma myoma angiomyolipoma nearofibroma. Các loại bướu này thường có kích thước nhỏ dưới 1-2 cm đường kính. Những bướu có kích thước lớn hơn có biểu hiện lâm sàng giống như bướu ác tính mà chỉ có thể chẩn đoán phân biệt được nhờ xét nghiệm giải phẫu bệnh khối thận có bướu đã cắt.

 

B. BƯỚU ÁC TÍNH

I. Ở TRẺ EM:

  • Có nguồn gốc từ trung phôi bào thận nên được gọi là Nephroblastoma hay bướu Wilm. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn nên chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn khi bướu đã lớn. Các triệu chứng có thể là tiểu máu vi thể, cao huyết áp, sốt, tăng hồng cầu hay bạch cầu.

II. Ở NGƯỜI LỚN:

Bướu thận thường thuộc loại Adenocarcinoma hay bướu Grawitz.

1. Giải phẫu bệnh và tiến triển:

  • Bướu thường có đường kính trên 3 cm và nằm một trong hai cực của thận. Khi bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận gây biến dạng, lệch hướng đài thận, bể thận và mạch máu. Cả tĩnh mạch chủ lẫn tĩng mạch thận có thể bị xâm lấn, vì vậy có thể gây hội chứng thận hư và rối loạn chức năng gan. Ðôi khi bướu ăn dọc tĩnh mạch chủ dưới lên đến nhĩ thất phải. Khi tĩnh thận bị bế tắc có thể gây trướng tĩnh mạch tinh. Nếu bướu phát triển cực lớn có thể đẩy lệch các cơ quan trong ổ bụng như Dạ dày, Ruột non, Lách hoặc đẩy cơ hoành lên trên hoặc xâm lấn cả các cơ quan lân cận như Tá tràng, Cơ lưng. Vi thể các tế bào bướu dạng tế bào ống thận mà độ biệt hoá nói lên độ ác tính của bướu, Tế bào càng kém biệt hoá độ ác tính càng cao.
  • Ngoài ra thận cũng có thể bị di căn từ một bướu nguyên phát ở nơi khác trong cơ thể nhất là bướu phế quản.
  • Di căn của bướu thận thực hiện theo đường máu để đi đến Gan, Phổi, Xương, Não.

 2. Biểu hiện lâm sàng:

 Có tam chứng cổ điển là tiểu máu, đaukhối u.

a/ Tiểu ra máu: Thường đại thể và không kèm cảm giác đau, nó có thể xuất hiện đột ngột rồi tự biến đi mà không liên quan đến điều trị.

b/ Ðau: Có thể là triệu chứng đầu tiên nhưng cũng thường là biểu hiện muộn . Có thể đau tức vùng hông hay đau bão thận hoặc các triệu chứng tiêu hoá, đường mật do sự xâm lấn hay đẩy lệch các cơ quan này.

c/ Khối u:khi khám thấy thường là bệnh ở giai đoạn muộn vì thận nằm khá sâu và cao, nhất là thận trái.

  • Khi bướu cố định không di động có nghĩa là đã xâm lấn các cơ quan lân cận, nếu tĩnh mạch chủ bị chèn ép sẽ làm xuất hiện đột ngột nang nước tinh mạc, trướng tĩnh mạch tinh hoặc các tĩnh mạch trên bụng dãn nở giống như trong tăng áp tĩnh mạch cửa do xơ gan.
  • Có thể nghe thấy âm thổi tâm thu trên vùng bướu, Tim lớn cao huyết áp tâm trương do có dò động mạch – tĩnh mạch.
  • Ðôi khi bướu thận chỉ cho những biểu hiện mơ hồ như sốt nhẹ kéo dài, sụt cân, dễ mệt, thiếu máu hoặc ghi nhận khối bướu vùng hông mà không có triệu chứng nào khác.
  • Ngoài ra bướu có thể chỉ biểu hiện bằng các dấu hiệu của di căn như hạch thượng đòn, phù hai chân, gan lớn ……..

 3. Chẩn đoán dựa vào:

a/ UIV:Hình ảnh biến dạng lệch hướng đài bể thận do một khối u từ chủ mô chèn ép.

b/ Siêu âm: Giúp chẩn đoán khác chính xác, cho cấu trúc ÉCHO dầy hay hỗn hợp, bờ giới hạn rõ hay không, đều hay không đều tùy theo độ xâm lấn. Bướu bên thận phải cần xem thêm tĩnh mạch chủ nếu có những nốt ECHO dầy là có thể có xâm lấn. Ngoài ra, trên siêu âm có thể phát hiện hạch cạnh động mạch chủ do di căn.

c/ Ðộng mạch thận đồ:

Cho thấy hình ảnh tăng sinh mạch máu vùng bướu.

d/ CT Scan hay Cavography:

Không những giúp chẩn đoán mà còn giúp đánh giá sự xâm lấn hay bành trướng của bướu đến cơ quan lân cận hoặc tĩnh mạch chủ dưới.

4. Ðiều trị:

Chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ trọn thận với lớp mỡ quanh thận và nạo hạch nếu cần.

III. BƯỚU ÐÀI BỂ THẬN:

  • Thường là loại tế bào chuyển tiếp (niệu mạc – urothelium). Ðôi khi niệu mạc có thể bị chuyển sản (Metaplasia) trở thành tế bào gai (Squamous cells) và gây ra ung thư tế bào tuyến (adenocarcinoma) thường kết hợp với sỏi bể thận lâu ngày không điều trị. bướu có thể ăn lan từ bể thận xuống Niệu quản và chỉ phát hiện nhờ tiểu ra máu khi bướu đã ăn đến bọng đái, chẩn đoán dựa vào UIV, UPR, soi Niệu quản bể thận , tế bào học nước tiểu, đôi khi làm động mạch đồ.
  • Ðiều trị thường phải cắt bỏ toàn thể thận, Niệu quản kể cả cắt bổ xung quanh miệng Niệu quản nằm trong Bọng đái. Khi bướu xâm đã lấn ra các tổ chức vùng chậu hay mỡ quanh bể thận thì cần xạ trị phối hợp sau mổ hoặc hoá trị nếu bướu chỉ xâm lấn tại chỗ.