ALENDRO 70 MG, ALENDRONAT 70 MG – VIÊN NÉN BAO PHIM

 Alendronat natri là chất ức chế tiêu xương.

Thành phần:

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Alendronat (dưới dạng alendronat mononatri trihydrat 91,37 mg) 70,00 mg.

Tá dược:

Cellactose 193,58 mg, croscamellose natri 9,00 mg, keo silicon dioxid 1,50 mg, magnesi stearat 4,50 mg và opadry YS-1-7003 white 2,99 mg, opaglos AG-7350 0,01mg.

Tác dụng điều trị:

Chất ức chế đặc hiệu sự tiêu xương, không phải hormon. Chống nhược xương và chống loãng xương.

Mã ATC: M06BA04

Chỉ định:

Alendro 70mg dùng điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh có mật độ khoáng xương thấp ít nhất với độ lệch chuẩn – 2 dưới giá trị trung bình cho phụ nữ sau mãn kinh hoặc khi có tiền sử gãy xương do loãng xương.

Tác dụng dược lý:

Alendro (monatri alendronat) là aminobiphosphonat tác động như chất ức chế đặc hiệu sự tiêu xương qua trung gian của huỷ cốt bào. Biphosphonat là các chất tổng hợp tương tự pyrophosphat có ái lực rất mạnh với hydroxyapatit của xương.

Ở mức độ mô, thấy alendronat phân bố ưu tiên vào các vị trí của tiêu xương, tại đó thuốc ức chế hoạt tính của huỷ cốt bào tại các nếp viền. Alendronat ức chế hoạt tính của huỷ cốt bào, nhưng không tương tác với sự bổ sung hoặc sự bám dính của huỷ cốt bào vào bề mặt của xương. Một khi thâm nhập vào khuôn xương, thì biphosphonat sẽ mất hoạt tính dược lý và do đó cần dùng thuốc liên tục để ức chế được hoạt tính của huỷ cốt bào mới tạo thành tại các vùng mới của sự tiêu xương.

Những nghiên cứu về mô hình thái trên súc vật cho thấy sử dụng alendronat sẽ làm giảm số lượng các vị trí tu sửa xương và từ đó làm giảm sự luân chuyển xương. Hơn nữa, sự tạo xương đã lấn át sự tiêu xương tại các vị trí đó, dẫn tới sự tăng tuần tự khối lượng xương.

Alendronat làm tăng khối lượng xương tại cột sống và hông và làm giảm tỷ lệ gãy xương do loãng xương.

Những nghiên cứu lâm sàng mù kép, có kiểm soát placebo cho thấy hiệu lực của alendronat 10 mg/ngày, dùng trong 2 – 3 năm trong điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Những bệnh nhân này cho thấy chứng cớ có tăng rõ rệt về mật độ khoáng trong xương tại đốt sống thắt lưng, xương đùi, cổ và mấu chuyển so sánh với ở bệnh nhân nhóm placebo. Hơn nữa, nghiên cứu về tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh có hoặc không có gãy xương đốt sống cho thấy dùng alendronat dài ngày với liều mỗi ngày 5 hoặc 10 mg trong 3 năm liền đã làm giảm tỷ số bệnh nhân gặp gãy xương mới ở cột sống và giảm tổng số gãy xương so với nhóm placebo.

Sử dụng alendronat mỗi tuần 70 mg đã cho thấy có tương đương về hiệu lực điều trị so với cách dùng liên tục alendronat 10 mg/ngày.

Dược động học:

Sinh khả dụng trung bình của alendronat 5 và 70 mg dùng sau đêm và 2 giờ trước bữa điểm tâm sáng là 0,64% và tương đương ở nam và nữ.

Cùng dùng với cà phê hoặc dịch ép nước cam làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronat.

Nghiên cứu trên súc vật cho thấy alendronat dễ phân bổ vào xương và chỉ có một lượng nhỏ vào các mô mềm. Không tìm thấy các chất chuyển hoá của thuốc. Qua 80% alendronat uống lưu thông gắn vào protein – huyết tương, thấy alendronat chỉ chiếm phần nhỏ của các protein này do sinh khả dụng kém, có hiệu lực tối thiểu về tương tác với các thuốc khác.

Sau khi tiêm tĩnh mạch một lần chất alendronat đánh dấu, có khoảng 50% chất đánh dấu được đào thải qua nước tiểu trong 72 giờ. Và không thấy hoặc thấy rất ít chất đánh dấu được tìm thấy ở phân. Hơn nữa, các nồng độ trong huyết tương ngừng lại > 96% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn 10 mg alendronat. Thời gian bán thải cuối cùng ở người ước lượng là > 10 năm, có thể do sự bài tiết chậm của alendronat từ bộ xương.

–                      Trẻ em: Động học của alendronat chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

–                      Người cao tuổi: Sinh khả dụng và sự đào thải qua nước tiểu của người cao tuổi tương đương với ở bệnh nhân trẻ tuổi.

–                      Khi suy thận: Chưa có dữ liệu lâm sàng có giá trị, nhưng có thể sự đào thải của alendronat có thể giảm ở bệnh nhân suy thận và dẫn tới tích luỹ alendronat tại xương.

Không nên dùng alendronat cho người suy thận nghiêm trọng (độ thanh lọc creatinin < 35mg/mL) do còn thiếu kinh nghiệm với các trường hợp này.

–                      Khi suy gan: Alendronat không chuyển hoá qua gan và bài tiết qua mật, vì vậy không có nghiên cứu dược động học cho bệnh nhân suy gan.

Liều lượng và cách dùng:

Liều uống khuyến cáo là một viên nén 70 mg, uống một lần duy nhất mỗi tuần.

Cần uống Alendro 70mg vào buổi sáng sau khi qua đêm, uống với 1 cốc đầy nước (nước đã loại chất khoáng) ít nhất 30 phút trước bữa ăn uống điểm tâm sáng. Bệnh nhân cần đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút sau khi uống alendronat.

Viên nén alendronat không được nhai hoặc nghiền nát.

Khi có quên uống liều hằng tuần Alendro 70mg, phải uống 1 viên nang vào sáng đầu tiên sau khi quên. Không được uống 2 viên thuốc trong cùng một ngày, nhưng trở lại uống 1 viên làm 1 lần duy nhất mỗi tuần vào ngày đã chọn lựa như đã đặt kế hoạch từ trước.

Chống chỉ định:

–           Người quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với các thành phần của chế phẩm này hoặc với biphosphonat khác. Bất thường về thực quản có thể làm chậm sự làm rỗng của thực quản, gây hẹp hoặc không giãn được thực quản.

–           Người không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc này.

–           Hạ calci – máu nghiêm trọng.

–           Suy thận nặng.

Cảnh báo:

Cũng như với các biphosphonat khác, alendronat có thể gây kích ứng niêm mạc ống tiêu hoá bên trên.

Một số bệnh nhân uống alendronat đã gặp các hiện tượng có hại như viêm thực quản, loét và sướt thực quản, có khi chảy máu và hiếm gặp hẹp thực quản.

Do độ nghiêm trọng của các hiện tượng trên, thày thuốc cần hướng dẫn bệnh nhân ngừng dùng Alendro 70mg và cố gắng gặp y tế khi có gặp dấu hiệu hoặc triệu chứng chỉ rõ mỗi phản ứng có hại có khả năng xảy ra ở thực quản (khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức hoặc ợ nóng mới gặp hoặc xấu đi).

Nguy cơ phát triển các hiện tượng có hại có vẻ sẽ dễ gặp và nghiêm trọng hơn với bệnh nhân đi nằm ngay sau khi uống alendronat, hoặc với người uống viên thuốc với lượng nước ít, hoặc người vẫn tiếp tục dùng thuốc, ngay khi đã bắt đầu có các dấu hiệu báo là có kích ứng thực quản. Vì vậy, rất cần thiết là bệnh nhân phải tuân thủ triệt để cách hướng dẫn dùng thuốc. Với bệnh nhân mà không thể hoàn thành những lời chỉ dẫn trên do không có khả năng về trí tuệ, thì phải được giám sát chặt chẽ khi dùng Alendro 70mg.

Thận trọng:

Không khuyến cáo dùng Alendro 70mg cho bệnh nhân suy thận nặng do còn thiếu dữ liệu lâm sàng.

Giống như các biphosphonat khác, cần dùng thận trọng Alendro 70mg cho người bệnh có các vấn đề về tiêu hoá, như khó nuốt, bệnh thực quản triệu chứng, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét dạ dày hoặc loét tá tràng.

Rối loạn chuyển hoá calci như thiếu hụt vitamin D và giảm calci máu cần được điều trị triệt để trước khi dùng Alendro 70mg vì tuy không thường gặp, nhưng có thể gây giảm tạm thời và không triệu chứng về calci – huyết thanh do cơ chế tác dụng của alendronat.

Tương tác thuốc:

Uống Alendro 70mg cùng thức ăn nước uống giàu calci, như sữa, sữa chua sẽ có thể tương tác với sự hấp thu Alendro 70mg.

Sucralfat, một tác nhân tách biệt muối mật, và các thuốc chứa hàm lượng cao calci (như các chất bổ sung calci), sắt, magnesi, nhôm, bao gồm các thuốc kháng acid và các chế phẩm polyvitamin với các chất khoáng cũng có thể tương tác với sự hấp thu Alendro 70 mg, vì vậy không được dùng chung với nhau, mà phải uống cách xa Alendro 70 mg ít nhất 30 phút. Phối hợp với thuốc chống viêm không steroid, bao gồm aspirin, có thể làm tăng nguy cơ kích ứng niêm mạc tiêu hoá. Ranitidin đường tĩnh mạch làm tăng gấp đôi sinh khả dụng của uống alendronat. Tuy nhiên, ý nghĩa lâm sàng của tương tác này và độ lớn tương tự ở bệnh nhân uống thuốc đối kháng H2 thì còn chưa được rõ.

Ở bệnh nhân khoẻ mạnh, uống prednison (mỗi lần 20 mg, ngày 3 lần, dùng trong 5 ngày) không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng tới sinh khả dụng của alendronat uống (tăng trung bình là 20% tới 44%)

Độc tính gây ung thư, gây u biến dị:

Nghiên cứu về độc tính gây ung thư trong 2 năm liên tục trên chuột nhắt và chuột cống uống alendronat với các liều tương đương 1 và 1,2 lần liều tối đa khuyến cáo hàng ngày trên người, tức 40 mg, dựa vào diện tích cơ thể, thấy có tăng số lượng u tuyến ở tế bào cận năng của tuyến giáp trạng ở chuột cống đực và u tuyến ở hạch sau hốc mắt ở chuột nhắt cái (hạch này không có ở người) so sánh với nhóm chứng. Chưa rõ các kết quả này trên người. Alendronat không có độc tính di truyền gene trong các thử nghiệm đặc hiệu (in vitro trong thử nghiệm sinh biến dị trên vi khuẩn có hoặc không có kèm tăng cường chuyển hoá, thử nghiệm in vitro về biến dị trên tế bào động vật có vú, thử nghiệm in vitro về sai lạc thể nhiễm sắc trên tế bào buồng trứng của chuột hamster Trung Quốc cho thấy có kết quả không rõ ràng. Alendronat không có tác dụng trên sự sinh sản của chuột cống đực và cái với liều uống tương đương với 1,3 lần liều dùng trên người là 40 mg/ ngày, tính theo diện tích cơ thể.

Sự sinh sản:

Nghiên cứu trên sự sinh sản trên chuột cống cho uống alendronat với các liều gấp 2,6 lần liều khuyến cáo tối đa hàng ngày cho người (40 mg), dựa vào diện tích cơ thể, cho chứng cớ về làm giảm sự sống sót sau khi trứng làm tổ và giảm thể trọng ở chuột con. Số lượng cốt hoá không hoàn toàn của thai chuột cao hơn mong đợi ở xương cột sống, xương sọ và đốt xương ức. Chuột cống có chửa dùng liều alendronat tương đương 3,9 lần liều khuyến cáo tối đa hàng ngày cho người (40 mg) dựa vào diện tích cơ thể, có gặp hạ calci -máu ở mẹ và tăng số chuột chết. Uống bổ sung calci không cải thiện được nồng độ calci máu đã hạ hoặc không ngăn ngừa được số chuột mẹ bị chết cũng như số chuột con bị chết do làm chậm trễ cuộc đẻ; trong khi ấy, nếu tiêm tĩnh mạch calci thì sẽ ngăn ngừa được sự chết của chuột mẹ mà không cứu được chuột con.

Không gặp tác dụng gây quái thai trên thỏ có chửa khi dùng liều cao alendronat.

Mang thai:

Chưa tiến hành nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ dùng Alendro 70 mg trong thai kì khi lợi ích cho người mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai.

Thời kì cho con bú:

Chưa rõ sự bài tiết của alendronat qua sữa người mẹ, vì vậy, cần thận trọng khi dùng Alendro 70mg cho người mẹ trong thời kì cho con bú.

Với trẻ em:

Chưa có dữ liệu có giá trị về độ an toàn và hiệu lực của alendronat cho trẻ em.

Sử dụng ở người cao tuổi:

Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi.

Phản ứng có hại:

Độ an toàn và sự dung nạp của alendronat dùng 1 lần 70 mg mỗi tuần có dáng dấp tương tự với cách dùng liên tục alendronat mỗi ngày 10 mg, cả 2 cách được dùng kéo dài 1 năm để điều trị loãng xương sau mãn kinh.

Các biểu hiện có hại có liên quan tới alendronat ở ³ 1% phụ nữ dùng 1 trong hai cách điều trị như trên, được phân loại là thường gặp (tần số > 10%), ít gặp (tần số giữa 1% và 10%) và hiếm gặp (<1%) được gặp như sau:

Alendronat 70 mg, mỗi tuần 1 lần (n=519):

Ít gặp: đau bụng, khó tiêu, ợ chua, buồn nôn, căng bụng, đau xương, cơ hoặc khớp.

Hiếm: Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, loét dạ dày, co rút cơ.

Alendronat, mỗi ngày 10 mg (n=370):

Ít gặp: đau bụng, khó tiêu, ợ chua, buồn nôn, căng bụng, táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, loét dạ dày, đau (xương, cơ, hoặc khớp), co rút cơ.

Các test trong labô:

Trong nghiên cứu lâm sàng, thấy giảm không triệu chứng, nhẹ và thoáng qua nồng độ calci trong huyết thanh và phosphat – huyết thanh theo thứ tự ở khoảng 18% và 10% số bệnh nhân. Tuy nhiên, tần số giảm nồng độ calci – huyết thanh tới < 8,0 mg dL (2,0 mM) và phosphat – huyết thanh tới £ 2,0 mg/dL (0,65 mM) là tương đương giữa 2 nhóm điều trị và placebo.

Nghiên cứu về cảnh giác dược với alendronat dùng các liều khác nhau và cho các chỉ định khác nhau, đã gặp những phản ứng có hại sau đây:

Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn cảm, bao gồm mày đay và hiếm gặp phù mạch.

Tiêu hoá: Viêm thực quản, sướt thực quản, loét thực quản, hiếm gặp hẹp thực quản hoặc thủng thực quản. Cũng có gặp loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nghiêm trọng và có kèm biến chứng.

Ngoài da: phát ban (có khi nhạy cảm với ánh sáng)

Các giác quan: hiếm gặp viêm màng mạch nho.

Quá liều:

Chưa có dữ liệu có giá trị về điều trị quá liều Alendro 70 mg. Quá liều Alendro 70 mg có thể gây hạ calci máu, hạ phosphat – máu và các phản ứng không mong muốn ở ống tiêu hoá, như ợ nóng ở dạ dày, viêm thực quản, viêm hoặc viêm loét dạ dày. Khi đó có thể uống sữa hoặc thuốc kháng acid để gắn alendronat.

Do có nguy cơ kích ứng thực quản, không được phép gây nôn khi quá liều alendronat và bệnh nhân cần được để ngồi thẳng hoặc đứng. Thẩm tách không có ích lợi.

Khi gặp quá liều, cần đưa khám ở nơi gần nhất, ở bệnh viện hoặc trung tâm chống độc.

Khuyến cáo về điều trị ban đầu nếu gặp quá liều:

Sau khi đánh giá tỷ mỉ về tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và thời gian đã qua từ khi uống thuốc, liều lượng thuốc đã gây ngộ độc và những chống chỉ định có thể gặp trong quy trình dùng thuốc, thì nhân viên y tế cần quyết định về biện pháp điều trị cấp cứu chung.

Theo anda.com.vn

Từ khóa: